Để cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về Luật Kinh doanh Bất động sản, tôi sẽ trình bày các nội dung chính, quan trọng nhất của luật này. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng đây chỉ là bản tóm tắt và không thay thế cho việc đọc toàn bộ văn bản luật.
Luật Kinh doanh Bất động sản (Luật số 66/2014/QH13), được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
I. Phạm vi điều chỉnh:
Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
II. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh bất động sản.
III. Các hình thức kinh doanh bất động sản:
Mua, bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản (môi giới, định giá, quản lý, tư vấn bất động sản).
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
IV. Điều kiện kinh doanh bất động sản:
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10):
Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
Phải có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng (trừ trường hợp quy định tại Điều 75 của Luật này).
Đối với cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên:
Không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
V. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:
Quyền:
Kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch bất động sản.
Thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện dịch vụ bất động sản.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ:
Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh (vị trí, quy mô, giá bán/cho thuê, tiến độ dự án…).
Chịu trách nhiệm về chất lượng bất động sản.
Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
VI. Kinh doanh dịch vụ bất động sản:
Môi giới bất động sản:
Là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.
Định giá bất động sản:
Là việc xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm nhất định.
Quản lý bất động sản:
Là việc thực hiện một hoặc một số công việc quản lý, khai thác, vận hành bất động sản.
Tư vấn bất động sản:
Là việc cung cấp thông tin, ý kiến, giải pháp liên quan đến bất động sản.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản:
Phải thành lập doanh nghiệp.
Phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (đối với kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản).
VII. Chuyển nhượng dự án bất động sản:
Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản:
Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án không có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Bên chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án (nếu có).
Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
VIII. Quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản:
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ liên quan đến kinh doanh bất động sản.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Giải quyết tranh chấp liên quan đến kinh doanh bất động sản.
IX. Giải quyết tranh chấp:
Tranh chấp liên quan đến kinh doanh bất động sản được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
X. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Để có thông tin đầy đủ và chính xác nhất, bạn nên:
Tải và đọc toàn văn Luật Kinh doanh Bất động sản (Luật số 66/2014/QH13) trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội hoặc các trang web chính thức của cơ quan nhà nước.
Tham khảo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh Bất động sản (Nghị định, Thông tư).
Tìm kiếm sự tư vấn của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực bất động sản.
Hy vọng thông tin này hữu ích cho bạn!
Nguồn: Nhan vien ban hanghttp://heco.vn/index.php?language=en&nv=news&nventhemever=t&nv_redirect=aHR0cHM6Ly9uaGFudmllbi5jbG91ZA==