luật kinh doanh bất động sản dự thảo

Dự thảo Luật Kinh doanh Bất động sản (Chi tiết)

Dưới đây là một bản dự thảo chi tiết về Luật Kinh doanh Bất động sản, bao gồm các nội dung chính và các điều khoản quan trọng. Lưu ý rằng đây chỉ là một bản dự thảo và có thể thay đổi trong quá trình thảo luận và thông qua luật.

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
2. Tổ chức, cá nhân mua, thuê mua, thuê bất động sản.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. *Kinh doanh bất động sảnlà việc thực hiện một hoặc một số hoạt động đầu tư, xây dựng, mua, bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
2. *Bất động sảnbao gồm:
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn.
Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Quyền sử dụng đất.
3. *Chủ đầu tư dự án bất động sảnlà tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc được phép đầu tư xây dựng dự án bất động sản.
4. *Sàn giao dịch bất động sảnlà nơi thực hiện các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý bất động sản và tư vấn bất động sản.
5. *Môi giới bất động sảnlà việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.

Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản

1. Tuân thủ pháp luật, trung thực, công khai, minh bạch.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng bất động sản kinh doanh.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh bất động sản.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
3. Phát triển thị trường bất động sản minh bạch, lành mạnh.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
3. Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong kinh doanh bất động sản.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 7. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
2. Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
3. Người quản lý điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản phải có trình độ chuyên môn về bất động sản hoặc đã qua đào tạo, bồi dưỡng về quản lý bất động sản.
4. Phải đăng ký kinh doanh bất động sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự.

Điều 8. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
2. Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
4. Đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn theo quy định của pháp luật.
5. Đối với nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Có bảo lãnh ngân hàng cho việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (theo quy định chi tiết).

Điều 9. Điều kiện đối với dự án bất động sản

1. Phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
3. Đã hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
5. Có giấy phép xây dựng (đối với công trình phải có giấy phép xây dựng).
6. Đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

CHƯƠNG III: HÌNH THỨC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 10. Mua bán bất động sản

1. Hợp đồng mua bán bất động sản phải được lập thành văn bản và có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
2. Bên bán phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản cho bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán cung cấp thông tin về bất động sản và kiểm tra chất lượng bất động sản.

Điều 11. Cho thuê, cho thuê mua bất động sản

1. Hợp đồng cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được lập thành văn bản.
2. Bên cho thuê, cho thuê mua phải có trách nhiệm bảo đảm chất lượng bất động sản và quyền sử dụng của bên thuê, thuê mua.
3. Bên thuê, thuê mua có quyền sử dụng bất động sản theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 12. Kinh doanh dịch vụ bất động sản

1. Dịch vụ môi giới bất động sản:

Phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Thực hiện công việc trung gian, kết nối các bên trong giao dịch bất động sản.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp cho khách hàng.

2. Dịch vụ định giá bất động sản:

Phải có chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản.
Thực hiện việc định giá bất động sản theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả định giá.

3. Dịch vụ quản lý bất động sản:

Thực hiện việc quản lý, vận hành bất động sản theo hợp đồng với chủ sở hữu.
Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường của bất động sản.
Thu tiền thuê, phí dịch vụ theo quy định.

4. Dịch vụ tư vấn bất động sản:

Cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng về thị trường bất động sản, pháp luật về bất động sản, các thủ tục liên quan đến giao dịch bất động sản.

Điều 13. Sàn giao dịch bất động sản

1. Sàn giao dịch bất động sản phải được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm:
Cung cấp thông tin về bất động sản cho khách hàng.
Tổ chức các hoạt động giao dịch bất động sản.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong giao dịch bất động sản.
Kiểm tra tính hợp pháp của bất động sản trước khi đưa vào giao dịch.
3. Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 14. Quyền của chủ đầu tư dự án bất động sản

1. Kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với bất động sản do mình đầu tư xây dựng.
3. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
4. Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh bất động sản.

Điều 15. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án bất động sản

1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản.
2. Bảo đảm chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về dự án cho khách hàng.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Điều 16. Quyền của khách hàng mua, thuê, thuê mua bất động sản

1. Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
2. Kiểm tra chất lượng bất động sản trước khi mua, thuê, thuê mua.
3. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
4. Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của chủ đầu tư.

Điều 17. Nghĩa vụ của khách hàng mua, thuê, thuê mua bất động sản

1. Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
2. Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Sử dụng bất động sản đúng mục đích.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng bất động sản.

CHƯƠNG V: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường bất động sản.
3. Cấp phép, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản.
5. Giải quyết tranh chấp về kinh doanh bất động sản.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Điều 19. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản tại địa phương.

CHƯƠNG VI: THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Việc thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 21. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp về kinh doanh bất động sản được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm …

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

Các dự án bất động sản đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật trước đây.

Điều 25. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Lưu ý:

Đây chỉ là một bản dự thảo, cần được chỉnh sửa và hoàn thiện trong quá trình thảo luận và thông qua.
Cần có các quy định chi tiết hơn về các vấn đề như bảo lãnh ngân hàng, quản lý vận hành nhà chung cư, xử lý tranh chấp, v.v.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các luật khác có liên quan như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, v.v. để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật.

Hy vọng bản dự thảo này cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan và chi tiết về Luật Kinh doanh Bất động sản. Để có thông tin chính xác và cập nhật nhất, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật chính thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Nguồn: Nhân viên bán hàng

Viết một bình luận