Luật Kinh doanh Bất động sản là một lĩnh vực pháp lý phức tạp, điều chỉnh các hoạt động liên quan đến kinh doanh bất động sản (BĐS). Tại Việt Nam, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh lĩnh vực này. Dưới đây là một số nội dung chi tiết của luật này:
I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Phạm vi điều chỉnh:
Luật này quy định về kinh doanh BĐS, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS, quản lý nhà nước về kinh doanh BĐS.
Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS.
Tổ chức, cá nhân mua, thuê, thuê mua BĐS.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh BĐS.
II. Các hình thức kinh doanh bất động sản:
Kinh doanh BĐS có sẵn:
Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng.
Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án BĐS.
Kinh doanh BĐS hình thành trong tương lai:
Bán, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án BĐS hình thành trong tương lai.
Dịch vụ BĐS:
Môi giới BĐS.
Định giá BĐS.
Sàn giao dịch BĐS.
Quản lý BĐS.
Tư vấn BĐS.
III. Điều kiện kinh doanh bất động sản:
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS:
Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật).
Phải có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật).
Phải có đăng ký kinh doanh BĐS.
Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS:
Phải có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS.
Phải hoạt động trong một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS.
IV. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh bất động sản:
Quyền của bên bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS:
Yêu cầu bên mua, thuê, thuê mua thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
Yêu cầu bên mua, thuê, thuê mua bảo quản BĐS trong thời gian thuê, thuê mua.
Các quyền khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua BĐS:
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về BĐS.
Bảo đảm chất lượng BĐS theo thỏa thuận.
Thực hiện thủ tục chuyển giao BĐS theo quy định.
Chịu trách nhiệm về các khuyết tật của BĐS (nếu có).
Nộp các loại thuế, phí theo quy định.
Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Quyền của bên mua, thuê, thuê mua BĐS:
Yêu cầu bên bán, cho thuê, cho thuê mua cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về BĐS.
Yêu cầu bên bán, cho thuê, cho thuê mua bảo đảm chất lượng BĐS.
Yêu cầu bên bán, cho thuê, cho thuê mua thực hiện thủ tục chuyển giao BĐS.
Các quyền khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bên mua, thuê, thuê mua BĐS:
Thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
Bảo quản BĐS trong thời gian thuê, thuê mua.
Sử dụng BĐS đúng mục đích.
Nộp các loại thuế, phí theo quy định.
Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
V. Quy định về kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai:
Điều kiện đưa BĐS hình thành trong tương lai vào kinh doanh:
Có giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng).
Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt).
Đã được ngân hàng thương mại bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng.
Bán, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:
Chủ đầu tư chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá trị nhà, công trình xây dựng.
Phải có hợp đồng mua bán, cho thuê mua theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
Phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có BĐS trước khi bán, cho thuê mua.
VI. Quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản:
Nội dung quản lý nhà nước:
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh BĐS.
Quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường BĐS.
Cấp phép, quản lý hoạt động kinh doanh BĐS.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh BĐS.
Giải quyết tranh chấp về kinh doanh BĐS.
Thông tin, thống kê về thị trường BĐS.
Cơ quan quản lý nhà nước:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh BĐS.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh BĐS.
Các bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh BĐS.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh BĐS tại địa phương.
VII. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về kinh doanh BĐS thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Đây chỉ là một số nội dung chính của Luật Kinh doanh Bất động sản. Luật này có nhiều điều khoản và quy định chi tiết hơn.
Ngoài Luật Kinh doanh Bất động sản, hoạt động kinh doanh BĐS còn chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế,…
Để hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý.
Lời khuyên:
Nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định của pháp luật trước khi tham gia vào hoạt động kinh doanh BĐS.
Tìm hiểu thông tin về dự án, chủ đầu tư, tình trạng pháp lý của BĐS trước khi quyết định mua, thuê, thuê mua.
Lựa chọn các đối tác kinh doanh uy tín, có kinh nghiệm.
Sử dụng dịch vụ tư vấn của các chuyên gia pháp lý để đảm bảo quyền lợi của mình.
Hy vọng những thông tin trên hữu ích cho bạn. Chúc bạn thành công!
Nguồn: Việc làm Thủ Đức