Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Dưới đây là chi tiết một số nội dung chính của Luật:
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Luật giải thích các thuật ngữ quan trọng như:
*Kinh doanh bất động sản*
*Bất động sản*
*Dự án bất động sản*
*Chủ đầu tư dự án bất động sản*
*Khách hàng*
Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản:
Tuân thủ pháp luật, trung thực, công khai, minh bạch.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về kinh doanh bất động sản:
Khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh bất động sản.
Tạo điều kiện để thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững.
Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Chương II: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:
Phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có đăng ký kinh doanh bất động sản.
Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Người quản lý điều hành kinh doanh bất động sản phải có trình độ chuyên môn.
Điều 7. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh:
Nhà ở, công trình xây dựng.
Quyền sử dụng đất.
Các loại bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh:
Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Không bị kê biên để thi hành án.
Đáp ứng các điều kiện về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Chương III: HÌNH THỨC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 9. Các hình thức kinh doanh bất động sản:
Mua, bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Điều 10. Mua bán nhà, công trình xây dựng:
Quy định về hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng.
Quy định về thanh toán trong mua bán nhà, công trình xây dựng.
Quy định về chuyển giao nhà, công trình xây dựng.
Điều 11. Cho thuê nhà, công trình xây dựng:
Quy định về hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng.
Quy định về thời hạn cho thuê nhà, công trình xây dựng.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê.
Điều 12. Cho thuê mua nhà, công trình xây dựng:
Quy định về hợp đồng cho thuê mua nhà, công trình xây dựng.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê mua và bên thuê mua.
Điều 13. Kinh doanh dịch vụ bất động sản:
Dịch vụ môi giới bất động sản.
Dịch vụ định giá bất động sản.
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
Dịch vụ tư vấn bất động sản.
Dịch vụ quản lý bất động sản.
Chương IV: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 14. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:
Kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch bất động sản.
Thu tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh bất động sản.
Điều 15. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản:
Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Cung cấp thông tin trung thực, chính xác về bất động sản.
Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Chịu trách nhiệm về chất lượng bất động sản.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Chương V: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản:
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường bất động sản.
Cấp phép kinh doanh bất động sản.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản.
Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Các bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản tại địa phương.
Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành:
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 19. Hướng dẫn thi hành:
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Lưu ý:
Đây chỉ là tóm tắt một số nội dung chính của Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11. Để hiểu rõ và đầy đủ hơn, bạn nên tham khảo toàn văn Luật.
Luật Kinh doanh Bất động sản đã được sửa đổi, bổ sung bởi một số văn bản pháp luật khác, ví dụ như Luật Nhà ở, Luật Đất đai… Do đó, cần xem xét các văn bản pháp luật hiện hành để áp dụng chính xác.
Bạn nên tìm đọc toàn văn Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan để có đầy đủ thông tin chi tiết. Bạn có thể tìm kiếm trên các trang web chính thức của Chính phủ hoặc các cơ sở dữ liệu pháp luật.
Nguồn: #Viec_lam_Ho_Chi_Minh